HỘI CHỨNG BUDD-CHIARI (BSC)

 Phỏng dịch theo Budd-Chiari syndrome-Leona Kim- Schluger- Division of Liver Siseases, Icahn School of Medicine at Mount Sinai, NY, USA.

TỔNG QUÁT:
BCS là một rối loạn mạch máu trong gan gây ra sự tắc nghẽn dòng chảy của máu trong gan.
BCS có thể biểu hiện dưới dạng suy gan tối cấp do hoại tử lớn nhu mô gan, hay dưới dạng các biến chứng của bệnh như xơ gan và tăng áp tĩnh mạch cửa.
Nguyên nhân chủ yếu là sự tăng đông của bệnh nhân dẫn đến huyết khối tĩnh mạch và hiếm hơn là bất thường bẩm sinh của bàng hệ giữa tuần hoàn  trong tĩnh mạch gan và tĩnh mạch chủ dưới.

Đáp ứng điều trị  BCS phụ thuộc hoàn toàn vào việc chẩn đoán và điều trị sớm bệnh. Trong những trường hợp cấp tính, nên lựa chọn tái thông. Ghép gan là một lựa chọn trên những bệnh nhân có biểu hiện xơ gan và biến chứng của tăng áp tĩnh mạch cửa trước đó.

PHẦN 1 : KHÁI NIỆM

1. Định nghĩa:

BCS là một rối loạn mạch máu của gan đặc trưng bởi tắc nghẽn dòng máu có thể tìm thấy trong suốt hệ thống từ tĩnh mạch nhỏ trong gan đến nhĩ phải. sự tắc nghẽn này gây ra sung huyết gan. Nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do sự phát triển bất thường của các tế bào máu trong tủy xương, điều này dẫn đến tình trạng tăng đông của bệnh nhân. Biểu hiện và kiểm soát bệnh tùy thuộc vào tính chất cấp tính hay mạn tính của thuyên tắc.

2. Phân loại:

3. Dịch tễ

4. Nguyên nhân

Nguyên nhân của bệnh chủ yếu là do tình trạng đông máu cơ sở gây ra thuyên tắc tĩnh mạch ra từ gan.
Hơn 75% trường hợp bệnh nhân BCS được chứng minh có liên quan đến những bất thường yếu tố đông máu di truyền hay mắc phải, với sự hiện diện của nhiều nguyên nhân khác nhau trên cùng một bệnh nhân đang ngày càng được công nhận
Những nguyên nhân tăng đông di truyền bao gồm: khiếm khuyết yếu tố ức chế throm bin III, khiếm khuyết protein C và S, sự đột biến của yếu tố V Leiden và prothrombin 20210.
Những nguyên nhân tăng đông mắc phải gồm: bất thường dòng tế bào máu trong tủy, tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm, hội chứng kháng phospholipid, bệnh lý ác tính, thai kì và thuốc ngừa thai. Và nhóm  nguyên nhân bất thường dòng tế bào máu trong tủy ngày càng được công nhận lả nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến huyết khối do sự đột biến JAK2 V617F trong 40-50% bệnh nhân.
Những nguyên nhân hiếm gặp hơn là những bất thường thông nối giữa tĩnh mạch gan và tĩnh mạch chủ dưới bẩm sinh.

5. Bệnh học:

6. Yếu tố nguy cơ, dự đoán:

 

OR

Thuốc ngừa thai

2.37

Di truyền:  yếu tố 5 Leiden, bệnh lý prothrombin, protein C,S và khiếm khuyết yếu tố kháng thrombin

N/A

Mắc phải: bất thường tế bào tạo máu tủy xương, kháng phospholipid. Tiểu huyết sắc tố đêm. Mang thai

N/A

Phần 2: PHÒNG NGỪA

Chìa khóa của việc phòng ngừa tiến triển của bệnh là chẩn đoán và can thiệp sớm ngay khi có chẩn đoán xác định. Ví dụ như khởi đầu sớm tiêu sợi huyết hay tái thông trong trường hợp cấp, hay khởi đầu sử dụng kháng đông ở những bệnh nhân bán cấp và mạn tính trước khi có biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Ngay cả khi tiến hành đầy đủ những điều trị trên, diễn biến bệnh vẫn tiếp tục.

Tầm soát:
Từ khi xác định được tình trạng tăng đông máu là nguyên nhân chính của hội chứng BUDD Chiari, khuyến cáo tầm soát yếu tố nguy cơ di truyền cho tất cà bệnh nhân có bệnh sử thuyên tắc tĩnh mạch.

Phần 3: CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán và biểu hiện lâm sàng của bệnh phụ thuộc rất nhiều và mức độ cấp hay mạn tính của bệnh
Bệnh sử cần khai thác kĩ tính cấp tính của các triệu chứng, tiền căn gia đình về tình trạng tăng đông máu, có hay không có biểu hiện của tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Thăm khám tìm những dấu hiệu của bệnh gan mạn ( tuần hoàn bàng hệ, teo cơ, vàng da, dấu sao mạch, báng bụng,) va biểu hiện suy gan tối cấp đặc trung cho sự tắc nghẽn dường ra của máu từ gan( báng bụng lượng lớn, hôn mê gan, vàng da)
Để chẩn đoán bệnh cần những thông tin về chuyển hóa, tình trạng đông máu, siêu âm doppler khảo sát gan và hệ động tĩnh mạch của gan, MRI/MRV hay Ctscan cản quang giúp khảo sát tuần hoàn tại gan.
Khảo sát hệ tĩnh mạch gan/ tĩnh mạch chủ dưới khi các xét nghiệm không xâm lấn không thể chẩn đoán.

Chẩn đoán phân biệt:

Chẩn đoán phân biệt

Đặc điểm

AIH

Marker tự miễn; giải phẫu bệnh có sự xâm nhiễm của các tế bào máu

Viêm gan siêu vi

Xét nghiệm siêu vi, giải phẩu bệnh có tổn thương khoảng cửa thay vì tổn thương trung tam và dãn tĩnh mạch xoang như trong BCS

2. Bệnh cảnh điển hình:

3. Chẩn đoán lâm sàng:

a. Bệnh sử:

b. Thăm khám lâm sang:

c. Cận lâm sàng chẩn đoán:

Sinh hóa

Tổng phân tích tế bào máu: hemoglobin hay hematocrit ( bệnh đa hồng cầu), đếm tiểu cầu (tăng tiểu cầu).
Đánh giá toàn diện về chuyển hóa: mức độ tăng của AST/ALT( thường sử dụng gấp 5 lần giá trị trên trong thể cấp và thấp hơn ở thể mạn tính).
Tăng Billirubin, tăng AP, giảm albumin, tăng PT, INR
Báng bụng tăng, chênh lệch albumin huyết thanh-dịch báng >1.1g/dL phù hợp trong bệnh cảnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa, đạm trong dịch báng thường tăng và trên 2,5g/dL (giống với bệnh nhân tim mạch).

Chẩn đoán hình ảnh:

Siêu âm tổng quát và siêu âm doppler gan ( hình ảnh phì đại thùy đuôi của gan điển hình gặp trong 80% bệnh nhân có tắc nghẽn tĩnh mạch gan)
CT scan cản quang
MRI ( nhiều ưu thế hơn CT scan trong trường hợp ước lượng chiều dài của lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới)

4. Những lỗi thường mắc phải trong quá trình chẩn đoán BCS:

Những bệnh nhân có tình trạng suy gan tối cấp có thể bị bỏ sót chẩn đoán với những chẩn đoán như virus, tự miễn, ngộ độc thuốc, cần nghĩ chẩn đoán BCS để có thể khởi động  sớm  thuốc kháng đông và giải áp cho bệnh nhân nhằm giảm thiểu nhu cầu ghép gan

Phần 4: ĐIỀU TRỊ

Tiêu chuẩn nhập viện- khi nào thì bệnh nhân BCS cần nhập viện?

Chiến lược điều trị bệnh nhân nhập viện:

Bảng phương pháp điều tri:

Điều trị

Ghi chú

Điều trị bảo tồn

Khởi động kháng đông

Thuốc

Kháng đông với Heparin sau đó chuyển dần sang Coumadin mục tiêu giữ INR khoảng 3,. Trong trường hợp cấp tính và tắc không hoàn toàn long mạch, sử dụng tiêu sợi huyết như Urokinase hay rtPA(kích hoạt plasminogen mô) truyền qua tĩnh mạch đùi hoặc cổ.

Phẫu thuật

Phẫu thuật tạo shunt

Quang tuyến

Phương pháp TIPS(thông nối cửa chủ trong gan qua tĩnh mạch cảnh –Transjugular intrahepatic portosystemic shunt) cho bệnh nhân tắc không hoàn toàn tĩnh mạch gan ở thể cấp hay mạn tính có xơ gan còn bù

Khác

Ghép gan khi bệnh nhân xơ gan va có các biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

Kiểm soát biến chứng và phòng ngừa:

LƯU Ý TRÊN LÂM SÀNG:
Bệnh nhân cấp tính: cần xem xét sử dụng tiêu sợi huyết và giải áp bằng TIPS
Ngay khi có bằng chứng về biến chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa ( xuất huyết tiêu hóa do dãn vỡ tĩnh thực quản, bệnh não gan đang diễn tiến, giảm chức năng đông máu- tăng INR, giảm albumin) TIPS có thể làm tình trạng gan xấu hơn và nên đề nghị ghép gan cho bệnh nhân thì đảm bào hơn. Với những bệnh nhân mạn tính, thang điểm MELD có thể dự đoán những nguy cơ và lợi ích có thể xảy ra khi làm TIPS cho bệnh nhân. Từ đó quyết định làm TIPS cho bệnh nhân hay không

Phần 5: ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT:

Thai phụ:
Trong suốt thời kì mang thai và hậu sản, có một sự gia tăng yếu tố nguy cơ của bệnh. Chúng ta nên lựa chọn kháng động và có thể kết hợp với giải áp nhằm tránh nguy cơ suy gan tối cấp

Phần 6: TIÊN LƯỢNG

LƯU Ý TRÊN LÂM SÀNG:
Khi được chẩn đoán và điều trị sớm với kháng đông kết hợp TIPs hay không, tiên lượng của bệnh nhân đều cải thiên đáng kể trong vài năm qua.
Ghép gan là một lựa chọn trong suy gan tối cấp và xơ gan
Tiên lượng sống sau ghép gan 05 năm rất tốt >90%

Diễn tiến tự nhiên ( không điều trị gì);

Với những bệnh nhân được điều trị:
Tiên lượng rất tốt khi được chẩn đoán và điều trị giảm áp và kháng đông sớm.
Theo dõi:
Bệnh nhân đang sử dụng kháng động cần thường xuyên tìm các dấu hiệu xuất huyết và theo dõi PT , INR khi dung ức chế vitamin K

 



Home Page | Tài liệu chuyên môn | Bạn cần biết | Thông tin hội nghị | Liên hệ

Copyright © 2005 Dr. Phạm Thị Thu Thủy - Khoa gan - Trung tâm Y khoa Tp. Hồ Chí Minh